STT |
Tiêu đề |
File đính kèm |
1 |
Số 3 - 2022: Những cân nhắc chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số và tăng cường bảo mật kỹ thuật số |
|
2 |
Số 2-2022: Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ vượt qua đại dịch Covid-19 và phát triển bền vững |
|
3 |
Số 1 - 2022: Kinh nghiệm thực hiện chính sách đổi mới sáng tạo định hướng sứ mệnh |
|
4 |
Số 12. Chính sách đổi mới sáng tạo định hướng sứ mệnh |
|
5 |
Số 11. Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo ứng phó với khủng hoảng và phục hồi sau đại dịch Covid-19 |
|
6 |
Số 10: Cơ hội thương mại trên nền tảng kỹ thuật số trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm |
|
7 |
Số 9: Thương mại hóa kết quả nghiên cứu thông qua văn phòng chuyển giao công nghệ trong trường đại học: Kinh nghiệm của Hoa Kỳ, Nhật Bản và một số nước khác |
|
8 |
Số 8: Chính sách, pháp luật quản lý ô nhiễm vi nhựa của một số quốc gia trên thế giới và đề xuất cho Việt Nam |
|
9 |
Số 7: “Spin-Off” - Kênh chuyển giao và thương mại hóa kết quả nghiên cứu quan trọng của trường đại học |
|
10 |
Số 6: Regulatory Sandbox: Áp dụng cơ chế thử nghiệm ở một số nền kinh tế trên thế giới hiện nay và hàm ý chính sách cho Việt Nam |
|
11 |
Số 5: Đô thị thông minh: Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, bài học cho phát triển đô thị thông minh tại Việt Nam |
|
12 |
Số 4: Những cân nhắc chính sách thúc đẩy phát triển trí tuệ nhân tạo |
|
13 |
Số 3: Quản trị công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thư tư |
|
14 |
Số 2: Phát triển các tập đoàn đầu tàu ở một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam |
|
15 |
Số 1 - 2021: Chính sách đổi mới sáng tạo của một số nước Châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam |
|
16 |
Số 12 Năm 2020: Tư duy hệ thống cho hoạch định chính sách |
|
17 |
Số 11 Năm 2020: Định hình chính sách chuyển đổi số trong kỷ nguyên cách mạng công nghiệp lần thứ Tư |
|
18 |
Số 10 Năm 2020: Định hướng tương lai của công nghệ và trí tuệ nhân tạo từ đầu tư nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp |
|
19 |
Số 9 Năm 2020: Chiến lược, chính sách phát triển trí tuệ nhân tạo của một số nước Châu Á |
|
20 |
Số 8 Năm 2020: Đo lường, đánh giá Hệ sinh thái đổi mới sáng tạo |
|
21 |
Số 7 Năm 2020: Vai trò của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế biển bền vững |
|
22 |
Số 6 Năm 2020: Các cơ hội chính sách cho đổi mới sáng tạo số |
|
23 |
Số 5 Năm 2020: Số hóa trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: những phát triển và chính sách chủ yếu |
|
24 |
Số 4 Năm 2020: Kinh nghiệm thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý các chương trình KH&CN của một số nước châu Á |
|
25 |
Số 3 Năm 2020: Đổi mới sáng tạo và những xu hướng phát triển mới |
|
26 |
Số 2 Năm 2020: Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia ở một số nước Đông Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam |
|
27 |
Số 1 Năm 2020: Việc làm tương lai và định hướng chiến lược con người trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
|
28 |
Số 12 Năm 2019: Quản lý chất thải rắn |
|
29 |
Số 11 Năm 2019: Công nghiệp chế tạo trong cách mạng 4.0 |
|
30 |
Số 10 Năm 2019: Tổng quan chính sách đổi mới sáng tạo kỹ thuật số |
|
31 |
Số 9 Năm 2019: Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2019 và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam |
|
32 |
Số 8 Năm 2019: Hiện thực hóa nền kinh tế sinh học tuần hoàn |
|
33 |
Số 7 Năm 2019: Chính sách phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia và một số khuyến nghị cho Việt Nam trong bối cảnh mới |
|
34 |
Số 6 Năm 2019: Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số |
|
35 |
Số 5 Năm 2019: Xã hội hóa nghiên cứu khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm của Châu Âu |
|
36 |
Số 4 Năm 2019: Nông nghiệp 4.0 - Dự báo các công nghệ nông nghiệp trong tương lai |
|
37 |
Số 3 Năm 2018: Các chính sách đổi mới sáng tạo trong kỷ nguyên số |
|
38 |
Số 2 Năm 2019: Dự báo kinh tế thế giới 2019 - 2020 và đóng góp của các ngành công nghiệp thâm dụng tri thức và công nghệ vào GDP |
|
39 |
Số 1 Năm 2019: Các chính sách thúc đẩy chuỗi giá trị toàn cầu |
|
40 |
Số 12 Năm 2018: Các chính sách thúc đẩy chuỗi giá trị toàn cầu |
|
41 |
Số 11 Năm 2018: Chuyển dịch hệ thống năng lượng - Kinh nghiệm của một số nước Châu Á |
|
42 |
Số 10 Năm 2018: Khoa học mở: Các xu hướng chính sách gần đây |
|
43 |
Số 9 Năm 2018: Fintech - Làn sóng công nghệ làm thay đổi tài chính thế giới |
|
44 |
Số 8 Năm 2018: Triển vọng phát triển công nghệ sinh học biển |
|
45 |
Số 7 Năm 2018: Giáo dục và đào tạo khởi nghiệp hiện nay trên thế giới |
|
46 |
Số 6 Năm 2018: Thị trường khoa học và công nghệ: Kinh nghiệm phát triển tại các nước và bài học cho Việt Nam |
|
47 |
Số 5 Năm 2018: Đô thị thông minh |
|
48 |
Số 4 Năm 2018: Định hướng thực hiện hóa xã hội siêu thông minh của Nhật Bản |
|
49 |
Số 3 Năm 2018: Nông nghiệp hữu cơ: Tiềm năng và thách thức |
|
50 |
Số 2 Năm 2018: "Đổi mới mở - "Mở" để đổi mới" |
|
51 |
Số 1 Năm 2018: Đóng góp của Khoa học và Công nghệ vào tăng trưởng kinh tế và dự báo kinh tế thế giới 2018 |
|
52 |
Số 12 Năm 2017: Nhật Bản hướng tới xã hội siêu thông minh |
|
53 |
Số 11 Năm 2017: Thương mại điện tử với cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 |
|
54 |
Số 10 Năm 2017: Phát triển đô thị xanh ở Đông Nam Á |
|
55 |
Số 9 Năm 2017: Đảm bảo an ninh lương thực và quản lý rủi ro của các nước ASEAN |
|
56 |
Số 8 Năm 2017: Sinh học tổng hợp |
|
57 |
Số 7 Năm 2018: In 3D: Hiện tại và tương lai |
|
58 |
Số 6 Năm 2017: Xu hướng chính sách và tương lai của các hệ thống khoa học |
|
59 |
Số 5 Năm 2017: Internet vạn vật: Hiện tại và tương lai |
|
60 |
Số 4 Năm 2017: Các xu hướng lớn toàn cầu tác động đến khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo |
|
61 |
Số 3 Năm 2017: Nông nghiệp công nghệ cao: Xu thế tất yếu của nông nghiệp Việt Nam |
|
62 |
Số 2 Năm 2017: Các công nghệ định hình ngành nông nghiệp công nghệ cao trong tương lai |
|
63 |
Số 1 Năm 2017: Khoa học và công nghệ trong nền kinh tế và dự báo kinh tế thế giới năm 2017 |
|