Mục tiêu tổng thể giai đoạn từ 2021-2030, số doanh nghiệp được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng hàng năm tăng từ 10-15%, trong đó số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 cho doanh nghiệp tăng ít nhất 10% so với giai đoạn 2011-2020; có ít nhất 100 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên toàn quốc. Tăng cường năng lực cho các tổ chức đánh giá sự phù hợp đạt chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của các sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu chủ lực.
Trong đó, giai đoạn 2020-2025, mục tiêu đưa ra là tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đạt khoảng 65%; Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 600 chuyên gia năng suất chất lượng tại các bộ, cơ quan, địa phương và doanh nghiệp.
Đối với giai đoạn 2026-2030 mục tiêu đưa ra là tỷ lệ hài hòa của hệ thống tiêu chuẩn quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực đạt khoảng 70-75%; Đào tạo, chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 1.000 chuyên gia năng suất chất lượng, trong đó có khoảng 200 chuyên gia được chứng nhận đạt trình độ khu vực và quốc tế.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, có 06 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được đưa ra, bao gồm: 1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng; 2. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng; 3. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh; 4. Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng; 5. Tăng cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; 6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về năng suất chất lượng.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
a. Chủ trì, điều hành hoạt động của Chương trình; Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực Chương trình.
b. Hướng dẫn các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Hằng năm, tổng hợp kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình gửi Bộ Tài chính (đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí thường xuyên) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư phát triển).
c. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất chất lượng; phát triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và đánh giá sự phù hợp; xây dựng các mô hình điểm về năng suất chất lượng; tổ chức các hoạt động đào tạo về năng suất chất lượng; hỗ trợ đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng cho các địa phương; thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng suất chất lượng; triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo nhiệm vụ, chức năng quản lý nhà nước được giao.
d. Tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy năng suất chất lượng.
đ. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có yêu cầu được gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2030 thì xem xét, quyết định gia hạn theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
e. Tổ chức sơ kế Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030. Chủ trình, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Trách nhiệm của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a. Chỉ định cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
b. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hằng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương.
c. Bố trí kinh phí, huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
d. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có yêu cầu được gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2030 thì xem xét, gia hạn theo thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan
đ. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong phạm vi thẩm quyền, chức năng quản lý nhà nước được giao. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặt đột xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|